CẤU TẠO LỐP BỐ THÉP

 Cấu tạo lốp bố nylon và bố thép

Cấu trúc của lốp bố nylon

Lốp bố nylon được cấu tạo bởi nhiều lớp. Tùy vật liệu khác nhau, nó có thể được chia thành lốp xe cotton, lốp xe bố tơ, lốp nylon, lốp vải polyester và dây thép.

Dưới đây là các tính năng của chúng:

1. Lốp bố cotton. Các lớp bố được làm bằng bằng sợi bông dệt. Bông là nguyên liệu đầu tiên được sử dụng trong làm lốp. Do cường độ của nó thấp, nhiều lớp, nhiệt độ cao, truyền nhiệt chậm, hấp thụ nước nhiều, nó đã không còn được sử dụng. Mặc dù vậy, các nguyên liệu thay thế khác vẫn còn lấy bố cotton làm tiêu chuẩn, và vẫn còn ứng dụng trong ngành công nghiệp lốp xe cho đến bây giờ.

2. Lốp bố tơ. Sau cotton, tơ nhân tạo được sử dụng rộng rãi, lần đầu tiên nó được giới thiệu tại triển lãm ở Paris năm 1889. Phát minh bởi một nhà sinh lý học nổi tiếng người Pháp, nó có độ bóng cùng và cảm giác như lụa nhưng bên hơn cotton. Bởi các tính năng của nó như nhiệt và chịu va chạm, nó đã trở thành nguyên liệu chính của làm lốp. So với lốp xe cotton, lốp tơ nhân tạo có hiệu xuất hoạt động tốt hơn, là một bước tiến cho ngành công nghiệp lốp xe. Bất lợi của nó là hút ẩm nên tuổi thọ của nó sẽ giảm trong điều kiện ẩm ướt.

3. Lốp bố Nylon. Nylon được phát minh bởi một nhà hóa học người Mỹ và được công bố bởi công ty Dupont Corp của ông vào năm 1938. Từ khi ra mắt, nó đã gây ra sự chú ý rộng rãi trên thế giới. Người ta coi nó là "rắn chắc hơn so với thép, mỏng hơn so với tơ nhện, được làm bằng than, khí và nước, nhưng đàn hồi và liên kết như sợi protein".

Sử dụng làm lớp bố, nylon có độ bền hơn, chịu tác động, đàn hồi, mật độ thấp, dễ làm mới và ít hút nước, nhưng nhược điểm của nó là lan nhiệt rộng và dễ dàng bị biến dạng. Vào mùa đông, nếu xe đậu bên ngoài trong một thời gian dài, sẽ bị hiện tượng xẹp phẳng lốp.

4. Lốp bố polyester. Nó có sức mạnh tương tự với nylon, nhưng khả năng chịu lực kéo tốt hơn. Vì vậy, nó được sử dụng rộng rãi như là vật liệu cơ bản của lốp xe trên thế giới.

5. Lốp bố thép. Nó được phát minh bởi công ty Pháp Michelin Tire Corp trong năm 1946. Nó có sức mạnh lớn, lực cản lăn thấp, tác động và khả năng chống mài mòn, an toàn và hiệu suất sử dụng cao. Thiếu sót của nó là quá dai để thuận tiện trong bảo dưỡng.

Bạn sẽ biết nhiều hơn nữa để lựa chọn cho mình lốp xe một cách chính xác. Ví dụ, nếu bạn đi xe trên một con đường ẩm ướt, bạn không nên chọn lốp bố nylon. Nếu bạn cần thêm tốc độ, bạn có thể sử dụng lốp nylon. Thực sự, bạn nên chọn một lốp xe phù hợp theo các điều kiện khác nhau.

Cấu trúc lốp bố thép:

 

Lốp bố thép lần đầu được đưa ra bởi nhà sản xuất lốp xe Pháp nổi tiếng thế giới là --Michelin Tire Corp. năm 1946, là công ty kết hợp của một công ty nhỏ sản xuất thiết bị nông nghiệp Barbier (của ông nội anh em nhà Michelin) và công ty Daubree ở Clermont Ferrand. Lúc đầu, công ty này làm quả bóng cao su và phát minh ra lốp xe đạp có thể được thay trong vòng 15 phút và có được chức vô địch trong một cuộc đua xe đạp. Trong năm 1946, họ đã phát minh ra lốp radial.

Sự ra đời của lốp radial tạo ra một kỷ nguyên mới cho ngành công nghiệp lốp xe. Ở đây, cảm ơn Michelin Tire Corp đóng góp tuyệt vời cho lịch sử lốp xe trên thế giới.

Các lõi của lốp radial được sắp xếp theo vị trí trung tâm và chéo góc 10 ° đến 20 °. (Các góc của dây thép bên trong đai lốp)

Lốp radial được cấu tạo chủ yếu bằng nylon và tơ nhân tạo, nhưng lốp cho xe tải và xe tải hạng nặng được làm bằng thép. Bên cạnh đó, các hợp chất và các vật liệu được thay đổi ứng với nhiều bộ phận và chức năng khác nhau.

Dưới đây là các bộ phận khác nhau của lốp:

1. Bộ phận gai lốp

Gai lốp là chỗ tiếp xúc trực tiếp với mặt đường, vì vậy nó phải có sức đề kháng mài mòn tốt hơn, lực cản lăn thấp và tiếng ồn thấp cũng như kháng nhiệt tốt hơn và khả năng chống đâm thủng. Ngoài ra, lớp đệm nhỏ của lốp radial có thể chịu tải trọng tốt hơn, đặc biệt là trên đường xấu. Gai lốp nên có sự đa dạng linh hoạt, khả năng chống mỏi cao và chống lão hóa hiệu quả. Do đó các vật liệu của mặt gai phải rất cầu kỳ.

2. Cạnh sườn lốp

Sự biến dạng phía cạnh sườn của lốp radial là lớn hơn so với lốp bố Nylon. Do đó, cao su chịu biến dạng uốn nên được sử dụng. Ngoài ra, sườn lốp dễ dàng bị vỡ nứt do tác động của ozone và cũng sẽ phải chịu biến dạng cơ học lớn hơn. Do đó, cạnh lốp nên có độ bền kéo tốt hơn, khả năng chống mệt mỏi tốt và chống ozone.

3. Bộ phận đai

Lớp đai lốp radial nên chịu ứng suất cắt cao hơn lớp đệm của lốp bố nylon, cũng như đạt được sự chuyển tiếp nhẹ nhàng đến lớp đệm cứng và loại bỏ hiện tượng khoảng trống của vai lốp. Do đó, tổ hợp đai có cường độ cao hơn, kháng mệt mỏi, khả năng chịu nhiệt và đàn hồi.

4. Lớp thịt của lốp

Lớp thịt lốp radial có biến dạng vòng tròn lớn hơn và biến dạng cắt dọc theo cột hơn lốp Nylon, do đó, kết cấu lớp có cường độ cao hơn, khả năng chống mệt mỏi, khả năng chịu nhiệt và độ nhớt cũng như sự gắn kết cao.

5. Bộ phận vai lốp

Vai lốp là phần liên kết giữa lớp bố và lớp đệm để làm chuyển lực tác động mạnh từ mặt lốp dàn đều ra lớp cạnh sườn và hấp thụ các lực tác động vai ở điều kiện vận hành cũng như giảm nguy cơ hỏng vai. Do bộ phận vai nằm ở khu vực áp lực cao, nó cần phải có khả năng chống mỏi cao và độ đàn hồi.

Chúng ta có thể thấy rằng lốp radial là rất phức tạp và khó khăn để sản xuất. Ngoài ra, nó cần tuân thủ kỹ thuật sản xuất nghiêm ngặt, thiết bị tiên tiến, vật liệu tốt và quản lý chặt chẽ và các kiểm tra thử nghiệm. Vì vậy, chúng ta có thể nói đó là sự thành tựu của con người.

Theo lớp đai và chấu lốp khác nhau, lốp radial có thể được chia thành lốp bố thép toàn phần, thép dây đai sợi khối thịt lốp (lốp thép không toàn phần) và lốp sợi radial toàn phần.

Xe tải nặng sử dụng lốp bố thép toàn phần hoặc lốp thép bán toàn phần, xe tải nhẹ nói chung sử dụng lốp thép bán toàn phần và ô tô chở khách thường sử dụng lốp thép bán toàn phần và lốp sợi radial toàn phần.

Nhiều người lái xe không có đủ kiến thức về lốp xe trên xe của mình. Nếu lốp khác nhau được sử dụng trên một chiếc xe, nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất. Do đó, trước khi thay lốp, bạn cần biết rõ hơn thông số và công dụng các loại lốp xe được sử dụng và lựa chọn đúng.

Trên sườn lốp thường ghi một số loại lốp khác nhau:

Radial - Thép

Nylon

Polyester

 

Các thông số lốp thường ghi rất rõ trên sườn lốp.

Ví dụ: PLIES (2POLYESTER +2RADIAL + Nylon) trên lốp hãng Nhật Bản Toyo 195/50R15 T1 có nghĩa là lốp xe là lốp thép bán toàn phần và bao gồm 2 lớp polyester, 2 lớp thép và 1 lớp nylon.

 

Nhiều lớp bố có thể cung cấp sức đề kháng thủng cao và khả năng chịu tải nặng nhưng lại cho truyền nhiệt chậm. Lớp ít lớp bố hơn sẽ làm cho độ bền kéo kém hơn, dễ dàng đâm thủng và khả năng chịu tác động kém nhưng truyền nhiệt tốt và hiệu suất hấp thụ sốc tốt hơn.

 

Sau khi sự hiểu biết chi tiết về lốp xe, bạn có thể lựa chọn trong thế giới lốp loại phù hợp bởi kinh nghiệm của riêng bạn.

 

 

 

Cấu trúc lốp có xăm

 

Lốp có xăm có cấu trúc tương tự với lốp không xăm, một loại có xăm tách rời và loại sau này xăm được tích hợp với đúc lốp, có thể được coi là có "lót bên trong". Lốp vỏ không có thể quấn chặt chẽ với các xăm. Sau khi lớp lót bên trong bị đánh thủng, không khí sẽ đẩy các hạt và sẽ được lấp đầy chỗ hở, do đó, chỗ thủng lốp xe sẽ bị vô hiệu hóa hoàn toàn. Nếu đi với tốc độ nhanh, tai nạn giao thông vẫn có thể xảy ra do mất tay lái.

 

Cấu trúc của lốp không xăm

 

Lốp không xăm, còn được gọi là lốp chân không và lốp rỗng, nghĩa là không có ống ở bên trong. Một số lái xe hầu như không biết lốp không xăm và cảm thấy không đáng tin cậy. Trong thực tế, lốp không xăm không có nghĩa là không có ống trong lót nhưng nó tích hợp với lốp đúc bằng vật liệu khoa học phương pháp sản xuất ngày càng tiên tiến.

Trong lốp không xăm có một lớp màng (dùng cao su clo butyl là chủ yếu) với hiệu quả bịt kín cao gắn liền với vách trong của lốp. Nếu đâm thủng, không khí sẽ chảy ra. Trong lớp màng của lốp sẽ thu nhỏ với lưu lượng không khí để chặn các lỗ thủng. Không có bất kỳ rò rỉ không khí bởi vì lớp màng được gói với các vòng chặt chẽ. Vì vậy, khi bị đâm thủng không khí có thể không chảy ra hoàn toàn người lái xe có thể có đủ thời gian để xử lý và tai nạn cũng sẽ không được xảy ra (khi xe chạy ở tốc độ cao, nếu bánh trước bị phá vỡ đột ngột, tai nạn giao thông sẽ xảy ra) trong khi lốp xăm đúc không bị hư hỏng do rò rỉ khí.

 

Vì vậy, từ góc độ an toàn, lốp không xăm là lý tưởng nhất cho xe tốc độ cao. Ngoài ra, với tính năng sinh nhiệt thấp, trọng lượng nhẹ hơn, tiết kiệm nhiên liệu (Nó được chứng minh lốp không xăm có thể tiết kiệm 1% đến 2% nhiên liệu so với lốp có xăm) và dễ dàng tháo lắp.

 

Kể từ khi phát minh ra vào năm 1930, lốp không xăm đã phát triển trong hơn 60 năm. Lý do ban đầu của sự phát triển là an toàn. Nhưng đến nay, một số tài xế vẫn lo lắng về sự an toàn của nó!